Tỷ lệ rời bỏ, còn được gọi là tỷ lệ tiêu hao khách hàng hoặc tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên, là số liệu được sử dụng để đo tốc độ mà khách hàng hoặc nhân viên không gắn bó, rời bỏ hoặc ngừng sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian cụ thể. Nó cho biết tỷ lệ phần trăm khách hàng hoặc nhân viên chấm dứt mối quan hệ với công ty trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ
Trong bối cảnh khách hàng rời bỏ, một công ty phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) có thể tính tỷ lệ rời bỏ của mình bằng cách chia số khách hàng bị mất trong một tháng cho tổng số khách hàng vào đầu tháng. Nếu công ty có 500 khách hàng vào đầu tháng và mất 20 khách hàng, tỷ lệ rời bỏ sẽ là 20 chia cho 500, dẫn đến tỷ lệ rời bỏ là 4%. Điều này có nghĩa là công ty đang có tỷ lệ khách hàng rời bỏ hàng tháng là 4%. Tương tự, trong bối cảnh nhân viên rời công ty, một tổ chức có thể tính tỷ lệ nhân viên rời công ty bằng cách chia số nhân viên rời công ty trong một khoảng thời gian cụ thể cho số nhân viên trung bình trong khoảng thời gian đó. Trong cả hai trường hợp, tỷ lệ rời bỏ cao có thể cho thấy các vấn đề tiềm ẩn cần được giải quyết, chẳng hạn như sự không hài lòng về sản phẩm, dịch vụ khách hàng kém hoặc các vấn đề về nơi làm việc, nhằm cải thiện khả năng giữ chân khách hàng hoặc nhân viên.